I. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM BÔNG SỢI
Hợp đồng tương lai Bông loại 2 ICE US (Mã hàng hóa: CTE) đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của Nhà đầu tư Nhóm Nguyên liệu công nghiệp trên Thị trường Giao dịch Hàng hóa trong thời gian qua. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mặt hàng này!
Tình Hình Phát Triển Của Ngành Nuôi Trồng Và Sản Xuất Bông
Giá trị của Bông
Bông là một sợi tự nhiên mịn, mọc trên cây ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Bông là một mặt hàng chủ yếu được sử dụng trong ngành dệt may.
Các nhà sử học không biết nguồn gốc chính xác của bông, nhưng vải được tìm thấy trong các hang động ở Mexico chứng minh rằng loại cây này đã có từ hơn 7.000 năm trước. Kể từ thời đại cổ đại, các nền văn minh trên khắp thế giới đã kéo sợi bông thành vải may mặc.
Tuy nhiên, hai sự kiện trong lịch sử – Cách mạng Công nghiệp ở Anh và việc phát minh ra rượu Gin bông ở Hoa Kỳ – đã làm thay đổi sâu sắc vai trò của bông trên thị trường thế giới. Những sự kiện này đã dẫn đến việc sản xuất hàng may mặc bằng bông trên diện rộng và biến bông trở thành một ngành công nghiệp toàn cầu trị giá hàng tỷ đô la.
Quá trình sản xuất Bông
Trước khi trồng, nông dân chuẩn bị đất bằng phương pháp không xới đất. Trong đó, họ sử dụng thiết bị đặc biệt để lắng hạt trên bề mặt đất hoặc phương pháp xới đất, nơi họ cày đất thành hàng tạo thành luống để trồng.
Khoảng hai tháng sau khi xới đất, những nụ hoa li ti xuất hiện trên những bụi cây xanh mướt mọc lên từ mặt đất. Ba tuần tiếp theo, hoa bắt đầu nở. Các cánh hoa sẽ bắt đầu chuyển màu – từ trắng sang vàng rồi hồng và cuối cùng là đỏ – rồi rụng khỏi các bụi cây. Những gì còn lại là những quả nhỏ màu xanh lá cây gọi là quả bông.
Những quả bông này chín thêm và phát triển các sợi nhỏ bên trong chúng. Những sợi này nở ra dưới ánh nắng mặt trời, chúng bung ra khỏi vỏ dưới dạng bông mịn. Sau đó, máy móc sẽ thu hoạch bông đã chín hoàn toàn vào hệ thống vận chuyển để xử lý cây trồng để tiêu thụ.
Sản lượng
Bông được trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Theo báo cáo về “Triển vọng bông và len” của Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lượng Bông toàn cầu trong giai đoạn 2020 – 2021 sẽ giảm xuống mức thấp nhất trong 4 năm là 116,2 triệu kiện, giảm 5% so với sản lượng năm trước.
Trong năm 2020 – 2021, diện tích trồng Bông cũng được dự báo sẽ giảm 6% xuống còn 33,0 triệu ha. Bốn quốc gia sản xuất Bông hàng đầu sẽ chiếm 73% tổng sản lượng bông toàn cầu, Ấn Độ vẫn là nhà sản xuất hàng đầu. Trung Quốc sẽ đóng góp 23% vào tổng sản lượng, trong khi Mỹ và Brazil sẽ đóng góp lần lượt 15% và 10% sản lượng bông toàn cầu.
10 nước trồng Bông nhiều nhất trên thế giới
Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ, Pakistan, Brazil, Úc, Turkey, Uzbekistan, Mexico, Burkina Faso.
Thu hoạch
Nông dân trồng bông vào mùa xuân và thu hoạch vào mùa thu.
Chế biến
Bông là loại cây lấy sợi quan trọng nhất ở các nước nhiệt đới. Sợi bông là nguyên liệu chủ yếu trong công nghiệp dệt. Xơ bông rất được ưa chuộng trong công nghiệp may mặc vì có những đặc tính tốt như cách nhiệt, mềm mại, co giãn, thoáng khí.
Sợi bông được dùng nhiều trong các lĩnh vực chịu ảnh hưởng bởi hóa chất, lực kéo, bào mòn hoặc có các chất muối, kiềm, như trường hợp dùng làm lưới đánh cá, buồm cho tàu thuyền, quần áo, quần áo lao động, khăn bàn, khăn giường.
Tình hình xuất nhập khẩu
Nước xuất khẩu Bông nhiều nhất Thế giới là Trung Quốc. Hằng năm, Trung Quốc có khoảng 100,000 nông dân trồng Bông, khoảng 7500 công ty dệt may và $73 tỷ quần áo được sản xuất từ Bông.
Nước nhập khẩu Bông nhiều nhất trên thế giới: Trung Quốc (khoảng 17% sản lượng Bông toàn cầu), Mỹ, Việt Nam
Các yếu tố làm tăng giá bông
Khí hậu
Khí hậu đóng vai trò quan trọng đến việc ảnh hưởng đến giá Bông. Bông cần phát triển trong điều kiện thời tiết ấm áp, lượng mưa đầy đủ và ít chịu ảnh hưởng bởi sương giá. Vì vậy, điều kiện thời tiết xấu tại các khu vực phát triển chính như Trung Quốc, Ấn Độ có thể ảnh hưởng đến nguồn cung và giá Bông.
Dự trữ bông toàn cầu
Do Trung Quốc tiến hành dự trữ tích lũy Bông cả nước để đảm bảo nguồn cung Bông. Chính vì dự trữ Bông với số lượng lớn nên giá Bông tại Trung Quốc cao hơn so với giá Bông trên toàn thế giới.
Các chính sách của chính phủ
Nhiều chính phủ ở các nước như Mỹ đã trợ cấp khá nhiều cho nông dân trồng Bông. Trợ cấp đã làm cho nguồn cung bông tăng lên nhưng không tương ứng với nhu cầu tiêu thụ của thị trường.
Nhu cầu tiêu thụ toàn cầu
Tùy thuộc vào nhu cầu tiêu thụ mà giá Bông có sự tăng hay giảm tương ứng.
Giá dầu
Chi phí trồng Bông tương đối đắt. Trong đó, chi phí sử dụng cho các máy móc và xe cơ giới để vận hành trại bông được cấu thành vào giá Bông mà việc sử dụng máy móc và xe cơ giới phải phụ thuộc vào giá dầu nhiên liệu. Chính vì vậy, giá dầu thô cũng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến giá cả của Bông.
Đồng USD
Hầu hết các loại hàng hóa đều bị ảnh hưởng bởi đồng USD. Khi giá trị của đồng đô la giảm so với các loại tiền tệ khác, người ta phải mất nhiều đô la để mua bông hơn so với khi giá cao. Những người mua bông bằng các loại tiền tệ khác nhận thấy sức mua của họ tăng lên khi đồng đô la yếu và giảm khi đồng đô la mạnh.
Giá các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế như polyester có thể ảnh hưởng đến giá Bông. Trong khi đó, Trung Quốc lại là nước sản xuất axit terephthalic tinh khiết (nguyên liệu thô được sử dụng để sản xuất polyester), nên các chính sách liên quan đến polyester sẽ ảnh hưởng đến giá bông.
Đầu tư giao dịch Bông trong Thị trường Giao dịch Hàng hóa
Giao dịch Hàng hóa là gì?
Giao dịch hàng hoá là hình thức mua – bán một khối lượng hàng hóa ở mức giá xác định và hàng hóa sẽ được giao dịch trong tương lai trên sàn giao dịch hàng hóa và được Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam điều hành, quản lý. Đây là thị trường 2 chiều (mua-bán) giúp tiền về túi người tham gia dù cho thị trường có đi lên hay đi xuống và khác với chứng khoán thông thường, khi giao dịch bạn sẽ không chịu bất kỳ lãi suất qua đêm nào vì giao dịch hàng hóa thanh toán ngày.
Trong thời gian gần đây, thị trường này đang trên đà phát triển và dần nhận được rất nhiều sự quan tâm. Không tự nhiên thị trường mới nổi này lại nhận được những ưu ái như vậy mà bởi những ưu điểm và lợi ích không ngờ mà nó mang lại.
Tại sao nên Đầu tư Giao dịch Bông trong Thị trường Giao dịch Hàng hóa?
Đối với các đối tượng sản xuất và kinh doanh Bông
– Giảm thiểu rủi ro cho nông dân và doanh nghiệp sản xuất Bông trong điều kiện bất ổn về giá.
– Đảm bảo hơn về đầu ra cho Bông.
Đối với Nhà đầu tư
– Có thể chọn tỷ lệ đòn bẩy phù hợp với rủi ro và mở vị thế giao dịch trên một khoảng ký quỹ ban đầu nhỏ hơn với giá trị hợp đồng. Với đầu tư Bông, bạn không cần bỏ ra một số vốn quá nhiều .
– Giúp nhà đầu tư đa dạng hóa danh mục đầu tư để hạn chế rủi ro.
Trong tình hình dịch bệnh như hiện nay, Ngành nuôi sản xuất và kinh doanh Bông bị ảnh hưởng không nhỏ. Do vậy, cần chủ động có những giải pháp để giúp Ngành này thích ứng với tình hình thực tế. Tham gia Thị trường Giao dịch hàng hóa tại Gia Cát Lợi là một cách vô vùng hữu hiệu nhằm giúp nông dân và doanh nghiệp yên tâm sản xuất, khai thác tối đa nguồn lợi từ Bông mang lại bởi được bảo hiểm về giá và vấn đề đầu ra. Không chỉ vậy, đầu tư Bông tại Thị trường này giúp người tham gia “hái” ra tiền trong thời buổi kinh tế khó khăn do dịch bệnh như hiện tại.
Nếu Quý nhà đầu tư quan tâm thị trường giao dịch hàng hóa và muốn đầu tư có hiệu quả thì có thể truy cập website giacatloicantho.vn hoặc cần hỗ trợ có thể liên hệ trực tiếp đến hotline: 091.900.80.30 nhân viên sẵn sàng tư vấn 24/7.
II. CHI TIẾT HỢP ĐỒNG
1. THÔNG SỐ CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH BÔNG (CTE)
Giao dịch tại sàn: ICE US | |
Đơn vị tiền tệ | USD (1 USD ~ 23.3 VNĐ) |
Đơn vị hợp đồng | pound (1 pound ~ 0.45kg) |
Độ lớn hợp đồng | 50 000 pound/ lot |
Bước giá tối thiểu | 0.01 cent/pound |
Lời/lỗ trên 1 bước giá | 5 $ |
Biên độ dao động hàng ngày |
Giới hạn giá hàng ngày dao động từ 3 đến 7 cent/pound |
Thời gian giao dịch | Thứ 2 – Thứ 6 |
08:00 – 01:20 (ngày hôm sau) | |
Các tháng giao dịch | 3, 5, 7, 10, 12 |
Ký quỹ tối thiểu | ~ 138 triệu |
Giá trị hợp đồng | ~ 1.3 tỷ |
VỐN AN TOÀN: 414 triệu, TỈ LỆ ĐÒN BẨY 1:10 |
2. CÔNG DỤNG CHÍNH CỦA BÔNG SỢI
Bông là một loại sợi tự nhiên mịn, mọc trên cây ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới, là mặt hàng được sử dụng chủ yếu trong dệt may
- Vải bông: Dệt thành nhiều loại vải, để sử dụng sản xuất nhiều loại quần áo
- Hạt bông: Sử dụng làm thức ăn chăn nuôi
- Dầu hạt bông: Sử dụng để nấu ăn và chế biến một số sản phẩm tiêu cùng như: xà bông tắm, mỹ phẩm, dược phẩm, nhựa…
- Xơ bông: Sử dụng làm băng bó, băng gạc, tiền giấy…
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ BÔNG SỢI
- Dự trữ bông toàn cầu: Thời gian gần dây Trung Quốc đã dự trữ bông khối lượng khổng lồ để đảm bảo nguồn cung, vì vậy giá bông ở Trung Quốc cao hơn thế giới, nếu Trung Quốc bán hết số bông dự trữ thì giá bông thế giới sẽ giảm
- Chính sách của chính phủ: Chính phủ Mỹ trợ cấp khá nhiều cho nông dân trồng bông làm nguồn cung tăng lê, giá bông giảm
- Nhu cầu sử dụng bông toàn cầu
- Khí hậu: Bông cần thời tiết ấm áp, lượng mưa đầy đủ và ít chịu ảnh hưởng của sương giá, điều kiện thời tiết xấu ở các khu vực phát triển chính của bông như Ấn Độ, Trưng Quốc,… có thể ảnh hưởng đến nguồn cung và giá bông
- Các sản phẩm thay thế: Là Polyester được sản xuất từ axit terephthalic (PTA)
- Giá dầu thô: Để sản xuất bông cần sử dụng máy móc và xe cơ giới, chiếm một khoản chi phí sử dụng nhiên liệu dầu khá lớn => Giá dàu thô tăng theo
- Đồng USD: Khi đồng USD tăng, giá bông giảm và ngược lại.
4. CÁC QUỐC GIA TRỒNG NHIỀU BÔNG SỢI NHẤT
Ấn Độ, Trung Quốc, Brazil, Mỹ, Pakistan, Úc, Turkey
5. CÁC QUỐC GIA NHẬP KHẨU BÔNG SỢI NHIỀU NHẤT
Trung Quốc là nước nhập khẩu bông nhiều nhất thế giới (chiếm 17% sản lượng toàn cầu), Bangladesh, Việt Nam, Turkey, Indonesia…
Ngày đăng ký giao nhận: 5 ngày làm việc trước ngày thông báo đầu tiên
Ngày thông báo đầu tiên: 5 ngày làm việc trước ngày làm việc đầu tiên của tháng đáo hạn
Ngày giao dịch cuối cùng: 17 ngày làm việc kể từ khi kết thúc tháng đáo hạn
Phương thức thanh toán: Giao nhận vật chất
III. TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG
Theo quy định của sản phẩm Bông loại 2 (cotton no.2) giao dịch trên sở giao dịch hàng hóa ICE US.
Tiêu chuẩn bông: Strict Low Middling Staple Length: 1 2/32 inch.
Bó thành từng kiện hàng có khối lượng từ 400 đến 650 pound, được giao nhận từ 92 đến 108 kiện.
Màu sắc Strict Low Middling white (41), leaf grade (cấp độ lá) 4, chiều dài cơ bản 1-1/16 inch (17/16) inch (34), chỉ số đo độ mịn và độ chín của bông: 3.5 đến 4.7, Grams Per Tex of twenty-five (25.0) or higher (1 tex tương đương với khối lượng 1000m sợi.)